Án Phí Tranh Chấp Đất Đai Ai Chịu, Cách Tính Như Thế Nào?

Án phí tranh chấp đất đai là nghĩa vụ tài chính mà đương sự phải thực hiện khi yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp đất đai. Vậy cách tính án phí trong tranh chấp đất đai như thế nào? Ai sẽ là người chịu trách nhiệm chi trả cho mức phí này? Nhà đất ở Cần Thơ hôm nay sẽ làm rõ chủ đề này "Án Phí Tranh Chấp Đất Đai Ai Chịu, Cách Tính Như Thế Nào?" cùng nhau tìm hiểu ngay nhé!

Án Phí Tranh Chấp Đất Đai Là Bao Nhiêu?

Án phí là chi phí mà đương sự cần phải trả nộp vào ngân sách nhà nước khi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xét xử một vụ án. Mức án phí sẽ khác nhau tùy từng trường hợp tranh chấp và theo cấp độ xét xử là sơ thẩm hay phúc thẩm.

Cơ Sở Xác Định Án Phí Tranh Chấp Đất Đai

Án Phí Tranh Chấp Đất Đai Là Bao Nhiêu?

Theo Khoản 2 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch.

Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.

Tạm Ứng Án Phí Ai Trả?

Theo quy định của Nhà nước, người nộp đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai sẽ là người thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí để Tòa án thụ lý vụ án, trừ những trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Án Phí Tranh Chấp Đất Đai Ai Chịu?

Tạm Ứng Án Phí Ai Trả?

Căn cứ quy định tại Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 và Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, chủ thể có nghĩa vụ chịu án phí trong vụ án tranh chấp đất đai là:

  • Nguyên đơn hay người khởi kiện phải chịu toàn bộ phí tòa án tranh chấp đất đai trong trường hợp yêu cầu của họ không được tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.

  • Bị đơn (bên bị kiện) phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được tòa án chấp nhận.

  • Các bên đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 147 Luật Tố tụng dân sự.

  • Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những đương sự còn lại vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

  • Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì khi vụ án được tiếp tục giải quyết, nghĩa vụ chịu án phí tranh chấp đất đai sơ thẩm sẽ được quyết định theo quy định.

  • Nếu kháng cáo thì đương sự kháng cáo là người phải chịu án phí phúc thẩm trong trường hợp bản án hay quyết định sơ thẩm được giữ nguyên.

  • Nếu bản án hay quyết định sơ thẩm có sửa đổi hoặc hủy hoàn toàn thì bên kháng cáo không phải chịu án phí. Khi đó, tòa án cần xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ Luật Tố tụng dân sự.

Cách Tính Án Phí Trong Tranh Chấp Đất Đai

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 thì đối với trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất thì mức án phí phải nộp cho tòa sẽ xác định như sau:

– Nếu tòa án không xem xét giá trị tài sản mà chỉ xem xét quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.

– Nếu tòa án phải xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng, cụ thể:

Giá trị phần tài sản được hưởng Cách tính án phí
Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
Từ 6.000.000 đến dưới 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
Từ 400.000.000 đền 800.000.000 đồng, án 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
Từ trên 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
Từ trên 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng

Nguồn bài viết: Sưu tầm